Văn Khấn Tạ Mộ, Hướng Dẫn Sắm Lễ và Bài Cúng Chuẩn Nhất 2025

Giới thiệu về Văn Khấn Tạ Mộ

Truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” là một trong những nét đẹp văn hóa sâu sắc nhất của người Việt Nam. Tinh thần ấy không chỉ thể hiện qua cách con cháu đối đãi với ông bà, cha mẹ khi còn tại thế, mà còn qua những nghi lễ tâm linh trang trọng khi họ đã về với tổ tiên. Trong đó, lễ tạ mộ (lễ Chạp) và việc sử dụng Văn Khấn Tạ Mộ là một nghi thức không thể thiếu, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.

“Mồ yên mả đẹp” là mong ước của mọi gia đình, bởi theo quan niệm dân gian, phần mộ của tổ tiên có yên ổn thì con cháu mới được hưởng “âm phù, dương trợ”, từ đó gia đạo mới hưng long, công việc hanh thông, sức khỏe dồi dào. Lễ cúng tạ mộ không chỉ là một hành động báo hiếu, mà còn là một nghi thức tạ ơn các vị Thần Linh, Thổ Địa đã cai quản, che chở cho phần mộ được an yên.

Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa Tạ mộ và Tảo mộ, cũng như chưa nắm rõ cách sắm lễ và các bài Văn Khấn Tạ Mộ sao cho đúng chuẩn. Bài viết này Đá Mỹ Nghệ Tâm Phúc  sẽ là một cẩm nang toàn diện, hướng dẫn chi tiết cách sắm lễ tạ, quy trình cúng và cung cấp các bài Văn Khấn Tạ Mộ chuẩn nhất cho các dịp quan trọng như văn khấn tạ mộ cuối năm, văn khấn lễ tạ mộ ngoài đồng, và tạ mộ khánh thành.

Văn Khấn Tạ Mộ
Văn Khấn Tạ Mộ

Hướng Dẫn Sắm Lễ Tạ và Cách Cúng Tạ Mộ Chi Tiết

Để một buổi cúng tạ mộ được trang nghiêm và trọn vẹn, khâu chuẩn bị lễ vật và nắm rõ quy trình là vô cùng quan trọng. Lễ vật không cần phô trương, tốn kém, nhưng tuyệt đối phải thể hiện được “lễ bạc lòng thành” của con cháu.

Tạ Mộ Cần Sắm Những Gì? (Mâm Lễ Vật Chuẩn)

Theo kinh nghiệm dân gian, khi đi cúng tạ mộ ngoài đồng, gia chủ nên chuẩn bị hai mâm lễ riêng biệt: một mâm cúng chư vị Thần Linh và một mâm cúng Gia tiên (người đã khuất).

1. Mâm Lễ Vật Cúng Thần Linh (Thổ Địa, Thành Hoàng, Tôn Thần): Đây là mâm lễ tạ ơn các vị thần đã “trông coi” phần mộ, mâm lễ này thường trang trọng và đầy đủ hơn, bao gồm:

Lễ mặn: Một con gà luộc (để nguyên con, gà trống thiến là tốt nhất), hoặc một khoanh giò lụa, một miếng thịt lợn luộc.

Ngũ quả: Một đĩa hoa quả (5 loại quả tươi ngon, sạch sẽ).

Hoa tươi: Thường là một bó hoa cúc vàng hoặc hoa huệ.

Xôi/Chè: Một đĩa xôi (xôi gấc, xôi đỗ) hoặc một bát chè.

Rượu trắng: 01 chai (đi kèm 05 chén nhỏ).

Trà: 01 ấm trà (đi kèm 05 chén nhỏ).

Trầu cau: Một đĩa trầu cau đã têm (theo số lẻ 3 hoặc 5).

Hương, đèn: Nhang thơm, một cặp nến hoặc đèn cầy.

Tiền vàng mã (phần mã Thần Linh):

5 con ngựa giấy 5 màu (đại diện cho Ngũ phương Thần quan).

5 bộ mũ áo, hia, kiếm, roi, cờ lệnh (tương ứng với 5 ngựa).

10 lễ tiền vàng (vàng lá, tiền xu).

Một số nguồn còn chuẩn bị 4 đĩa tiền vàng riêng theo phong tục (ví dụ: 1 đĩa 3 đinh vàng, 1 đinh tiền; 1 đĩa 1 đinh vàng, 7 đinh tiền; 1 đĩa 9 đinh vàng, 1 đinh tiền; 1 đĩa 1 đinh tiền).

2. Mâm Lễ Vật Cúng Gia Tiên (Người đã khuất): Mâm lễ này thể hiện lòng hiếu thảo, có thể bao gồm các món ăn đơn giản hoặc những món mà người đã khuất khi xưa yêu thích:

Một đĩa xôi, một con gà luộc (có thể dùng chung mâm Thần Linh nếu điều kiện không cho phép, nhưng tốt nhất nên có riêng).

Trái cây, bánh kẹo (mà người mất lúc sinh thời thích).

Trầu cau, rượu, trà.

Hương, đèn.

Tiền vàng mã (phần mã Gia Tiên):

Quần áo giấy (nam/nữ, theo mùa).

Tiền vàng, thỏi vàng.

Các vật dụng cá nhân khác bằng giấy (nếu gia chủ muốn biếu thêm).

cúng tạ mộ
cúng tạ mộ

Cách Cúng Làm Lễ Tạ Mộ Ở Nhà và Ngoài Đồng

Quy trình cúng tạ mộ thường được thực hiện tại phần mộ (ngoài đồng). Trong trường hợp lễ tạ mộ (lễ Chạp) cuối năm, sau khi tạ mộ ngoài đồng, gia chủ sẽ làm lễ cúng gia tiên tại nhà để mời vong linh về ăn Tết.

Quy Trình Cúng Tạ Mộ Ngoài Đồng Chuẩn Nhất:

Dọn dẹp (Tảo mộ): Trước khi bày lễ, con cháu phải dọn dẹp sạch sẽ khu vực mộ phần. Nhổ cỏ dại, lau chùi bia mộ, đắp thêm đất (nếu mộ đất). Đây là hành động thể hiện sự chăm sóc, hiếu kính.

Bày lễ: Bày 2 mâm lễ đã chuẩn bị. Mâm cúng Thần Linh đặt ở nơi thờ chung của nghĩa trang (nếu có) hoặc ở vị trí cao ráo, trang trọng nhất. Mâm cúng Gia Tiên bày ngay ngắn trước phần mộ.

Lên hương, đèn: Gia chủ (thường là trưởng nam hoặc người lớn tuổi có uy tín trong nhà) thắp nến/đèn, sau đó thắp hương (thường là số lẻ 3, 5, 7 nén). Cắm hương lên các bát hương (bát hương Thần Linh trước, bát hương Gia Tiên sau).

Rót rượu/trà: Thực hiện rót rượu 3 lần, mỗi lần rót vào 5 chén của Thần Linh và 3 chén của Gia tiên.

Đọc Văn Khấn Tạ Mộ: Gia chủ quỳ hoặc đứng trang nghiêm, chắp tay và đọc to, rõ ràng, thành tâm bài Văn Khấn Tạ Mộ.

Lưu ý quan trọng: Phải đọc bài văn khấn Thần Linh trước để “báo cáo, xin phép”. Sau đó mới đọc bài văn khấn Gia Tiên.

Chờ hương tàn: Sau khi khấn xong, gia đình chờ cho hương cháy được khoảng 2/3. Trong thời gian này, con cháu có thể quây quần bên mộ, ôn lại kỷ niệm về người đã khuất.

Hóa vàng (Lễ tạ): Khi hương đã tàn, gia chủ vái 3 vái xin phép được hóa vàng. Đem vàng mã của Thần Linh đi hóa trước, sau đó mới đến vàng mã của Gia Tiên. Khi hóa, cần hóa cho hết, tránh để sót.

Hạ lễ (Thụ lộc): Sau khi hóa vàng xong, vái tạ lần cuối rồi hạ lễ. Gia đình có thể thụ lộc (xin lộc) bằng cách lấy một ít hoa quả, bánh kẹo mang về nhà. Tuyệt đối không nên ăn uống linh đình tại nơi mộ địa.

lễ tạ mộ (lễ Chạp)
lễ tạ mộ (lễ Chạp)

Xem Thêm bài Viết: Văn Khấn Cầu Con Tại Nhà

Văn Khấn Tạ Mộ (Bài Khấn Chung và Văn Khấn Khánh Thành Mộ)

Các bài khấn này có thể dùng chung cho nhiều dịp hoặc dùng cho dịp đặc biệt là khánh thành mộ mới. Việc đọc Văn Khấn Tạ Mộ là nghi thức kết nối tâm linh quan trọng nhất.

1. Bài Văn Khấn Tạ Mộ Ngắn Gọn (Dùng chung)

Bài Văn Khấn Tạ Mộ này có thể dùng khi đi thăm mộ thông thường, không nhân dịp lễ lớn, hoặc khi cần một bài khấn ngắn gọn nhưng đủ ý.

(Thắp hương, vái 3 vái) Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con kính lạy: – Quan Đương Xứ Thổ Địa Chính Thần. – Thổ Địa Ngũ Phương Long Mạch Tôn Thần. – Tiền Thần Chu Tước, Hậu Thần Huyền Vũ, Tả Thần Thanh Long, Hữu Thần Bạch Hổ. – Liệt vị Tôn Thần cai quản ở xứ này.

Con kính lạy vong linh Cụ (Ông/Bà/Cha/Mẹ…) [Họ tên người mất]…

Hôm nay là ngày… tháng… năm… Tín chủ con là: [Họ tên]…, ngụ tại: [Địa chỉ]…

Chúng con thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ mộ phần. Nguyên có vong linh thân nhân của gia đình chúng con là: [Họ tên người mất]… hiện phần mộ an táng ở nơi này. Đội ơn Chư vị Tôn Thần che chở, ban ân, vong linh được yên ổn nơi chín suối. Lại nhờ có duyên lành, gia đình chúng con được vong linh thường về ghé thăm, linh ứng chỉ dẫn, nhờ thế toàn gia được an ninh khang thái. Hôm nay, gia đình chúng con sắm sửa lễ tạ mộ mong báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính.

Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức. Cúi mong vong linh chấp kỳ lễ bạc, lời kêu tiếng khấn, tùy phương ứng biến, độ trì toàn gia, từ trẻ tới già, luôn được vui tươi, mạnh khỏe. Chúng con dâng biếu vong linh tài mã gồm: [Kể tên các đồ mã dâng cho vong]… Âm dương cách trở, bát nước nén hương, giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám. Cẩn cáo!

(Kết thúc bài Văn Khấn Tạ Mộ này bằng cách vái 3 vái).

2. Bài Văn Khấn Tạ Mộ Khánh Thành (Khi Mới Xây Mộ Xong)

Khi một ngôi mộ mới được xây xong hoặc tu sửa, tôn tạo lại, gia đình bắt buộc phải làm lễ khánh thành. Bài Văn Khấn Tạ Mộ này mang ý nghĩa “báo cáo” với Thần Linh và “an vị” cho vong linh về “ngôi nhà mới”.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con kính lạy: – Quan Đương Xứ Thổ Địa Chính Thần. – Thổ Địa Ngũ Phương Long Mạch Tôn Thần. – Tiền Thần Chu Tước, Hậu Thần Huyền Vũ, Tả Thần Thanh Long, Hữu Thần Bạch Hổ. – Liệt vị Tôn Thần cai quản ở xứ này.

Con kính lạy vong linh [Họ tên người mất]…

Hôm nay là ngày… tháng… năm…, là tiết ngày khánh thành mộ chí. Chúng con là: [Họ tên người khấn]…, ngụ tại: [Địa chỉ]… Cùng toàn gia quyến.

Thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ mộ phần chúng con mới xây xong. Nguyên có vong linh thân nhân của gia đình chúng con là: [Họ tên người mất]… hiện phần mộ an táng ở nơi này.

Vừa qua, gia đình chúng con có khởi công tu sửa/xây mới phần mộ này. Nhờ ơn Chư vị Tôn Thần che chở, ban ân, công trình nay đã được viên mãn. Chúng con sắm sửa lễ mọn này, trước là để tạ ơn Thần Linh, sau là để kính mời vong linh về an ngự nơi mộ mới, được yên ổn vui tươi nơi chín suối. Lại nhờ có duyên lành, gia đình chúng con được vong linh thường về ghé thăm, linh ứng giúp chỉ dẫn, nhờ thế toàn gia được an ninh khang thái.

Nay nhằm ngày lành tháng tốt, gia đình chúng con sắm sửa lễ tạ mộ, mong báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức. Cúi mong vong linh chấp kỳ lễ bạc, lời kêu tiếng khấn, về ngự chốn mới, tiếp tục phù hộ độ trì toàn gia, từ trẻ tới già, luôn được vui tươi, mạnh khỏe.

Chúng con dâng biếu vong linh tài mã gồm: [Kể tên các đồ mã]… Âm dương cách trở, bát nước nén hương, giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám. Cẩn cáo!

(Kết thúc bài Văn Khấn Tạ Mộ bằng 3 vái).

 

Văn khấn tạ mộ cuối năm (Chi Tiết Cách Cúng và Bài Khấn Lễ Chạp)

Đây là nghi lễ quan trọng nhất trong năm, là từ khóa được tìm kiếm nhiều: Văn khấn tạ mộ cuối năm. Nghi lễ này còn được gọi là lễ tạ mộ (lễ Chạp), thường diễn ra từ ngày 23 đến 30 tháng Chạp Âm lịch.

Ý nghĩa của Văn khấn tạ mộ cuối năm có 2 phần:

Tạ ơn các vị Thần Linh, Thổ Địa đã che chở cho mộ phần tổ tiên được yên ổn suốt một năm qua.

Làm lễ “mời” tổ tiên, ông bà (vong linh) về nhà sum vầy, ăn Tết cùng con cháu.

Bài Văn khấn tạ mộ cuối năm vì thế cũng có nội dung đặc biệt, nhấn mạnh vào các vị Thần cai quản năm (Thái Tuế, Hành Binh…).

Bài Văn Khấn Tạ Mộ Cuối Năm (Mẫu 1 – Chuẩn và Đầy Đủ)

(Bài Văn khấn tạ mộ cuối năm này dùng để khấn Thần Linh trước)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Kính lạy: – Ngài Kim Niên Đương Cai Thái Tuế Chí Đức Tôn Thần, Kim Niên Hành Binh, Công Tào Phán Quan. – Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương. – Ngài Bản Xứ Thần Linh Thổ Địa Tôn Thần. – Các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ Long Mạch Tôn Thần, Tiền Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản ở trong xứ này.

Chúng con là: [Họ tên]…, ngụ tại: [Địa chỉ]…

Hôm nay là ngày… tháng Chạp, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến. Tín chủ (chúng) con thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa trà quả, kim ngân tài mã, dâng hiến trình cáo Tôn Thần.

Chúng con xin cúi lạy Thần linh đất này, Thành hoàng bản thổ nơi đây. Đất lành chim đậu, đức dày thanh cao, giữ lành công lao, có kết có phát nhờ vào Thần quan, Tôn thần long mạch cao sang. Phần mộ của gia tiên chúng con là: [Tên người mất]… Tuổi… Tạ thế ngày… Hiện đang ký táng tại: [Địa chỉ mộ]…

Trong suốt một năm qua, nhờ ơn đức của chư vị Tôn Thần, phần mộ gia tiên chúng con được yên ổn, hài cốt được nguyên vẹn toàn. Hôm nay, nhân dịp cuối năm, chúng con sắm lễ mọn, thành tâm bái tạ thủ mộ Thần quan. Chúng con cũng xin có vài lời cầu xin: Cầu cho chân linh được dưỡng, hài cốt vẹn toàn, và cúi xin các Ngài doãn hứa, cho phép vong linh gia tiên chúng con được về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con được phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính.

Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám. Phục duy cẩn cáo! (Khấn 3 lần. Sau khi đọc xong bài Văn khấn tạ mộ cuối năm này, gia chủ chuyển sang đọc bài khấn Gia tiên).

Bài Văn Khấn Tạ Mộ Cuối Năm (Mẫu 2 – Khấn Gia Tiên)

(Sau khi khấn Thần Linh, gia chủ thắp thêm hương vào mộ gia tiên và đọc bài Văn Khấn Tạ Mộ này)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật. Con kính lạy hương linh Cụ (Ông/Bà/Cha/Mẹ…): [Họ tên người mất]…

Hôm nay là ngày… tháng Chạp, năm [Tên năm cũ] sắp qua, năm [Tên năm mới] sắp đến. Tín chủ con là: [Họ tên]… Cùng toàn thể con cháu, thành tâm sắm lễ vật, hương hoa trà quả, kim ngân tài mã, dâng lên trước mộ phần.

Kính thưa vong linh… Một năm qua, nhờ ơn Thần Linh che chở, phần mộ Cụ (Ông/Bà…) được an yên. Hôm nay, gia đình chúng con đã sắm sửa lễ mọn, trước là tạ ơn Thần Linh, sau là kính mời Cụ (Ông/Bà…) về với gia đình, sum vầy cùng con cháu, đón mừng năm mới, hưởng tiết xuân thiên. Chúng con kính dâng lễ bạc, tâm thành, cúi xin Cụ (Ông/Bà…) chấp lễ, chấp bái, phù hộ độ trì cho con cháu trần gian được an khang mạnh khỏe, làm ăn gặp may.

Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám. Phục duy cẩn cáo!

1. Bài Văn khấn lễ tạ mộ ngoài đồng (Dùng cho ngày Giỗ)

Vào ngày giỗ, nhiều gia đình có truyền thống ra mộ thắp hương “mời” vong linh về nhà trước khi làm lễ cúng chính tại gia. Bài văn khấn lễ tạ mộ ngoài đồng này được dùng cho dịp đó.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật. Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ, Chư vị Tôn thần. Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản xứ này. Con kính lạy hương linh [Họ tên người mất]…

Hôm nay là ngày… tháng… năm… Là ngày Kỵ nhật (ngày giỗ) của [Ông/Bà/Cha/Mẹ…]… Tín chủ con là: [Họ tên]…, ngụ tại: [Địa chỉ]… Cùng toàn thể gia quyến, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa, trà quả, đốt nén tâm hương, trước ngay phần mộ, kính cẩn tâu trình.

Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh hiển linh chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, và cho phép chúng con được kính mời vong linh [Họ tên người mất]… Kính thưa [Ông/Bà/Cha/Mẹ…]… Hôm nay, ngày giỗ của [Ông/Bà…], chúng con con cháu sum vầy, thành tâm dâng lễ mọn, kính mời [Ông/Bà…] về tại gia đường (địa chỉ nhà)… để hưởng lễ cúng giỗ và chứng giám lòng thành hiếu thảo của con cháu.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì. Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

 

2. Bài Văn khấn lễ tạ mộ ngoài đồng (Cúng Tứ Đại, Tam Đại)

Đây là bài Văn khấn Tạ Mộ dùng cho các dịp tạ lễ toàn dòng họ, hoặc tạ mộ các cụ tổ 3-4 đời (Tam Đại, Tứ Đại), thường là khi có việc sửa sang mộ hoặc lễ tạ lớn của dòng họ.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) Con kính lạy Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào phán quan. Con kính lạy Ngài bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương. Con kính lạy Ngài xứ thần linh Thổ địa tôn thần. Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ long mạch Tôn thần, Tiền Chu tước, Hậu Huyền vũ, Tả Thanh long, Hữu Bạch hổ cùng liệt vị Tôn thần cai quản nơi đây.

Chúng con là: [Trưởng tộc/Trưởng chi họ]… Ngụ tại: [Địa chỉ]… Hôm nay, đại diện cho con cháu dòng họ [Tên dòng họ]…

Sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Tôn thần, kính viếng vong linh các cụ Tứ Đại, Tam Đại [Có thể kể tên cụ thể nếu nhớ]… Tuổi… Tạ thế ngày… Phần mộ ký táng tại [Địa chỉ khu mộ]…

Nay nhân ngày [Nêu lý do: Lễ tạ mộ của dòng họ / Nhân dịp sửa sang mộ phần…], con cháu chúng con xin cúi lạy Thần linh đất này, Thành hoàng bản thổ nơi đây. (Phần khấn Thần Linh tương tự bài Văn khấn tạ mộ cuối năm Mẫu 1)… Bái tạ thủ mộ thần quan, cho chân linh các Cụ được dưỡng, cho hài cốt nguyên vẹn toàn, phù hộ con cháu trần gian, bình an, mạnh khỏe, gặp nhiều điều tốt lành, công việc thuận lợi. Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin được chứng giám. Phục duy cẩn cáo!

 

Lễ tạ mộ (lễ Chạp) và Những Lưu Ý Quan Trọng

Lễ tạ mộ (lễ Chạp) là tên gọi khác của nghi thức cúng tạ mộ cuối năm. Đây là một trong những nghi lễ quan trọng nhất, thể hiện đạo hiếu và sự vẹn toàn của gia đình trước khi bước sang năm mới. Khi thực hiện lễ tạ mộ (lễ Chạp), gia chủ cần đặc biệt lưu ý những điều sau để tránh phạm phải điều kiêng kỵ, giữ được sự trang nghiêm của buổi lễ.

1. Ai không nên đi lễ tạ mộ (lễ Chạp)?

Nghĩa trang, nơi an nghỉ của người đã khuất, theo quan niệm dân gian là nơi có nhiều “âm khí” (hơi lạnh). Do đó, những người có sức khỏe yếu, vía yếu nên hạn chế tham gia:

Phụ nữ mang thai: Thai nhi cần được bảo vệ, tránh tiếp xúc với hơi lạnh hoặc môi trường tâm linh phức tạp.

Trẻ em dưới 10 tuổi: Trẻ nhỏ có vía yếu, dễ bị “bắt vía” hoặc quấy khóc, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự trang nghiêm của buổi lễ tạ mộ (lễ Chạp).

Người đang ốm nặng: Người đang bệnh, sức đề kháng yếu, ra nơi sương gió, nhiều hơi lạnh sẽ khiến bệnh tình trở nên nặng hơn.

Phụ nữ đang trong kỳ kinh nguyệt: Theo quan niệm dân gian, đây là thời điểm cơ thể không “sạch sẽ”, nên tránh tham gia các nghi lễ cúng bái trang trọng, đặc biệt là cúng tạ mộ tại nơi linh thiêng.

2. Những điều cấm kỵ khi thực hiện lễ tạ mộ (lễ Chạp)

Không ăn đồ cúng tại nghĩa trang: Tuyệt đối không được ăn đồ cúng ngay tại mộ. Việc này vừa mất vệ sinh, dễ gây lạnh bụng, vừa bị coi là hành động bất kính, tranh lộc với vong linh.

Không nô đùa, giẫm đạp lên mộ khác: Đây là điều đại kỵ. Khi đi trong nghĩa trang, phải đi vào lối mòn, tránh giẫm đạp hay ngồi lên mộ của người khác. Hành động nô đùa, nói to, cười cợt bị coi là bất kính nghiêm trọng.

Không đi tạ mộ quá sớm hoặc quá muộn: Tránh đi trước khi mặt trời mọc (sương sớm còn nặng) hoặc sau khi mặt trời đã lặn (âm khí vượng). Thời gian tốt nhất là ban ngày, khi có nhiều dương khí.

Không bình phẩm, chỉ trỏ: Tránh chỉ trỏ vào mộ này, mộ kia và đưa ra lời bình phẩm, chê bai.

3. Việc cần làm sau khi đi cúng tạ mộ về

Sau khi hoàn thành lễ tạ mộ (lễ Chạp), khi về đến nhà, gia chủ nên thực hiện một số nghi thức “thanh lọc” để xua tan hơi lạnh, âm khí bám vào người:

Hơ lửa: Chuẩn bị một chậu than hồng hoặc đốt một ít giấy, vỏ bưởi khô… để mọi người bước qua (nam 7 lần, nữ 9 lần).

Tắm nước gừng: Tắm bằng nước ấm có pha gừng giã nát hoặc rượu trắng để làm ấm cơ thể, xua đi chược khí.

Rửa mặt: Ít nhất cũng nên rửa sạch mặt mày, tay chân bằng nước sạch trước khi vào nhà.

Phân Biệt Cúng Tạ Mộ và Tảo Mộ

Một trong những nhầm lẫn phổ biến nhất là đánh đồng cúng tạ mộ và tảo mộ. Mặc dù thường được làm cùng lúc, đây là hai nghi lễ có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.

1. Tảo Mộ (Tập trung vào hành động)

Ý nghĩa: Tảo mộ là hành động dọn dẹp, sửa sang, trang trí lại phần mộ. Nó thể hiện sự chăm sóc vật chất, “sửa sang nhà cửa” cho người đã khuất.

Công việc: Bao gồm nhổ cỏ, lau bia, quét vôi (nếu là mộ vôi), đắp thêm đất (nếu là mộ đất), trồng hoa, sửa sang hàng rào…

Thời điểm: Thường diễn ra vào tiết Thanh Minh (tháng 3 Âm lịch) hoặc dịp cuối năm (trước khi cúng tạ mộ).

2. Cúng Tạ Mộ (Tập trung vào tâm linh)

Ý nghĩa: Cúng tạ mộ là một nghi lễ dâng lễ vật và đọc Văn Khấn Tạ Mộ để “tạ ơn”.

Đối tượng tạ ơn:

Chư vị Thần Linh (Thổ Địa, Thành Hoàng…) đã che chở, cai quản mảnh đất nơi mộ phần tọa lạc.

Vong linh tổ tiên đã khuất đã “âm phù” cho con cháu.

Công việc: Bày lễ vật, thắp hương, đọc văn khấn, hóa vàng.

Nói một cách đơn giản, Tảo mộ là “dọn nhà”, còn cúng tạ mộ là “làm tiệc” tạ ơn chủ đất và mời chủ nhà (tổ tiên) về hưởng. Thông thường, con cháu sẽ tiến hành Tảo mộ trước, sau khi mộ phần đã sạch sẽ, khang trang thì mới bắt đầu bày lễ vật để cúng tạ mộ.

Dưới đây là phần giải đáp ngắn gọn cho những thắc mắc phổ biến nhất liên quan đến nghi lễ tạ mộ:

1. Lễ Tạ Mộ là gì và có khác gì Tảo Mộ không?

Tảo Mộ: Là hành động dọn dẹp, sửa sang, nhổ cỏ, lau chùi bia mộ. Đây là việc làm thể hiện sự chăm sóc về mặt vật chất.

Lễ Tạ Mộ: Là nghi thức dâng lễ vật (cúng) và đọc Văn Khấn Tạ Mộ. Đây là nghi lễ tạ ơn các vị Thần Linh đã che chở cho ngôi mộ và tạ ơn tổ tiên đã phù hộ cho con cháu. Đây là hành động thể hiện lòng biết ơn về mặt tâm linh.

Thông thường, người ta sẽ Tảo Mộ trước rồi mới Cúng Tạ Mộ.

2. Lễ Tạ Mộ (Lễ Chạp) cuối năm nên cúng vào ngày nào?

Lễ tạ mộ (lễ Chạp) hay văn khấn tạ mộ cuối năm thường được tiến hành vào khoảng thời gian từ ngày 23 đến ngày 30 tháng Chạp (Âm lịch). Đây là thời điểm “dọn dẹp” phần âm, tạ ơn Thần Linh và mời tổ tiên về nhà ăn Tết cùng gia đình.

3. Khi cúng tạ mộ ngoài đồng, cúng Thần Linh hay Gia Tiên trước?

Bắt buộc phải cúng và đọc văn khấn tạ ơn chư vị Thần Linh, Thổ Địa tại nơi đó trước. Đây là hành động “báo cáo” và “xin phép” các vị thần cai quản. Sau khi được các ngài “doãn hứa” (đồng ý), gia chủ mới được cúng và đọc văn khấn cho gia tiên của mình.

4. Sắm lễ tạ mộ quan trọng nhất là gì?

Lễ vật quan trọng nhất chính là lòng thành tâm. “Lễ bạc tâm thành”, mâm cúng không cần quá phô trương, tốn kém, nhưng phải được chuẩn bị sạch sẽ, tươm tất. Khi đọc Văn Khấn Tạ Mộ, gia chủ phải thành tâm, trang nghiêm, đọc to, rõ ràng.

Nghi thức cúng tạ mộ và bài Văn Khấn Tạ Mộ là một phần không thể thiếu trong văn hóa tâm linh của người Việt, thể hiện trọn vẹn đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”. Dù là văn khấn tạ mộ cuối năm để mời tổ tiên về ăn Tết, hay văn khấn lễ tạ mộ ngoài đồng nhân ngày giỗ, tất cả đều chung một mục đích là bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.

Việc chuẩn bị lễ vật có thể khác nhau tùy vùng miền, nhưng “lễ bạc lòng thành”, tấm lòng hiếu kính của con cháu mới là lễ vật quý giá nhất. Hy vọng với bài viết chi tiết này, bạn đã nắm rõ cách sắm lễ, quy trình cúng và các bài Văn Khấn Tạ Mộ chuẩn xác nhất để thực hiện nghi lễ một cách trang nghiêm, trọn vẹn, cầu mong gia đạo hưng long, được tổ tiên và Thần linh “âm phù, dương trợ”.

 

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *